Thông tin về dự án Iron Fish (IRON). Liệu đây có phải lời giải cho bài toán bảo mật trên toàn cầu?

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản về dự án Blockchain Iron Fish.
Tầm nhìn dự án: Privacy Network
Privacy là một trạng thái riêng tư, không bị theo dõi, dòm ngó hay truy xuất dữ liệu cá nhân, dữ liệu tổ chức. Privacy thể hiện quyền tự do của cá nhân, tổ chức khi tham gia và hoạt động xã hội. Và dự án Iron Fish nhận định Privacy ứng dụng trong Blockchain là một xu thế tất yếu của tương lai.
Hiện tại cơ chế Blockchain đánh giá cao sự minh bạch và phi tập trung, đều này có nghĩa bất kì giao dịch nào cũng có thể truy xuất được lịch sử và thông tin ví gửi, ví nhận một cách nhanh chóng. Đây là ưu điểm mà các lĩnh vực bên truyền thống chưa làm được, tuy nhiên điều này vô tình gây phiền phức cho các cá nhân, hay tổ chức khi họ bị kẻ xấu theo dõi thông tin và có khả năng làm hại họ như hacking hay đe doạ.
Có lập luận rằng việc tạo ra các ví tiền điện tử rất dễ dàng và không cần KYC được xem là Privacy, đều này là chưa chính xác vì user có thể vô tình cung cấp địa chỉ ví cho một nền tảng dịch vụ, một chương trình Airdrop và để lộ các địa chỉ IP, user máy tính… tăng cơ hội để hacker nắm thông tin của chủ tài khoản ví.
Ngoài ra các ví cá voi không bao giờ muốn bị kiểm soát bởi các cơ quan chính phủ, họ không muốn lộ diện cũng như không muốn bị checking giao dịch bởi dữ liệu On-chain vì chúng có thể phá hỏng kế hoạch của họ.
Đó là lý do Iron Fish ra đời, để xây dựng một nền tảng giao dịch bảo đảm yếu tố Privacy.
Iron Fish (IRON) là gì?

Iron Fish là một dự án blockchain phi tập trung, sử dụng cơ chế đồng thuận Proof of Work (PoW), chống kiểm duyệt và có thể truy cập công khai.
Dự án được thiết kế để hỗ trợ đảm bảo quyền riêng tư mạnh mẽ trên mọi giao dịch. Tương tự như cách phát minh ra lớp SSL / TLS vào những năm 90 đã mở đường cho thương mại điện tử và mang lại lợi ích cho vô số ngành công nghiệp, những nhà phát triển Iron Fish tin rằng quyền riêng tư là yêu cầu cơ bản để bảo vệ người dùng và mở rộng việc sử dụng tiền điện tử.
Chú thích:
SSL:Secure Sockets Layer/ TLS:Transport Layer Security là kỹ thuật mã hóa truyền tin trên internet.
Sử dụng SSL/TLS, bằng việc mã hóa data truyền tin giữa máy tính và server thì có thể phòng tránh bên thứ ba nghe trộm hoặc giả mạo data.
Iron Fish ngay từ ban đầu đã được thiết kế để trở thành một loại tiền điện tử mới cho phép các khoản thanh toán hoàn toàn có được sự riêng tư, dễ sử dụng bằng cách tuân thủ chặt chẽ giao thức Sapling protocol. Mọi tài khoản đều được trang bị khóa xem để cấp quyền “only read” (chỉ đọc) cho chủ sở hữu đối với các thông tin chi tiết của tài khoản đó.
Với giao thức này, Iron Fish đang thách thức các dự án trước đây về khả năng sử dụng full node. Iron Fish networking layer hỗ trợ WebRTC với WebSockets, giúp cho người dùng tạo kết nối P2P thực sự mà không cần yêu cầu thiết lập nào khác. Iron Fish đầu tiên được xây dựng với tính năng mở rộng để chạy full node một cách trực tiếp trong browser trong tương lai, với mục đích là giảm bớt rào cản gia nhập để bất kỳ người dùng nào cũng cảm thấy dễ dàng để chạy full node bất kể hệ điều hành là Windows hay MacOS…
Các thành phần chính của Blockchain Iron Fish
Tất cả các blockchain đều có sáu thành phần chính, và Iron Fish cũng vậy.
6 thành phần đó bao gồm: lớp mạng (Network layer), lớp lưu trữ (Storage), khai thác (Mining), tạo tài khoản (account creation), tạo giao dịch (transaction creation) và đồng thuận (consensus).
Chúng ta hãy xem xét từng thành phần này.
1. Network layer

Networking Layer là một phần quan trọng của bất kỳ chuỗi khối nào và giúp hỗ trợ tất cả các tính năng làm cho giao thức đó trở thành duy nhất. Cụ thể, Networking Layer quy định cách các nút tương tác với nhau, Layer truyền tải nào mà chúng có thể sử dụng để giao tiếp, cách chúng truyền tin nhắn cho tất cả other peers và cách chúng yêu cầu/ phản hồi các thông điệp cụ thể từ other peers.
2. Storage

Phần lưu trữ: Cấu trúc dữ liệu cơ bản nhất đại diện cho Iron Fish là notes và nullifiers. Iron Fish sử dụng cả LevelDB và IndexDB để lưu trữ các dữ liệu cơ bản này.
3. Mining

Phần Khai thác mô tả cách các khối mới được tạo ra ngẫu nhiên thông qua bằng chứng công việc (PoW), cũng như tính toán phần thưởng của người khai thác.
Thuật toán blockchain Iron Fish tự động điều chỉnh độ khó khai thác để đạt được thời gian khối trung bình là 60 giây, bằng cách tăng hoặc giảm độ khó khai thác nếu các khối trước đó được quan sát thấy đến quá nhanh hoặc quá chậm.
Để trở thành một người khai thác, một node phải có cả hai cấu trúc dữ liệu toàn cục được đồng bộ hóa (Merkle Tree of Notes và Merkle Tree of Nullifier) và biết ít nhất hai khối mới nhất.
4. Account Creation

Phần này mô tả cách tạo tài khoản Iron Fish theo giao thức Sapling và chia nhỏ việc sử dụng tất cả các thành phần chính cần thiết cho tài khoản.
Secret Key: Khóa bí mật chỉ đơn giản là một số ngẫu nhiên 32 byte. Đây là phần cốt lõi cần thiết để xây dựng tất cả các phần khác cho ví của bạn.
Spending Key Pair: Cặp khóa này được sử dụng cho các ghi chú chi tiêu số tiền được liên kết với tài khoản của bạn và nó được tạo từ khóa bí mật.
Nullifier Key Pair: Các khóa này chịu trách nhiệm tạo ra các giá trị nullifier cần thiết để ghi chú, Nó cũng được tạo từ khóa bí mật.
Outgoing View Key (ovk): cho phép giải mã các giao dịch gửi đi. Nó được tạo ra bằng cách băm khóa bí mật và một công cụ sửa đổi bằng cách sử dụng hàm băm blake2b với các tham số bổ sung và sau đó lấy 32 byte đầu tiên của kết quả.
The Incoming View Key (ivk): cho phép giải mã các giao dịch đến. Nó được tạo ra bằng cách sử dụng hàm băm blake2s để băm các byte của khóa cấp phép với các byte của khóa dẫn xuất nullifier.
Public Address: Một địa chỉ gồm transmission Key and a Diversifier. Cùng với nhau, chúng cho phép một ví duy nhất với một khóa cá nhân duy nhất để chứa tối đa 2 ^ {11} 2 11 địa chỉ công cộng.
5. Transaction Creation

Các giao dịch Iron Fish cũng tuân thủ chặt chẽ giao thức Sapling và áp dụng giải pháp ZKP (zero-knowledge proofs), cho phép mã hóa chi tiết giao dịch với zero-knowledge proofs đi kèm chứng thực tính hợp lệ của chi tiết giao dịch.
6. Verification and Consensus

Sự đồng thuận là lớp xác minh Iron Fish thiết lập các quy tắc mà các node chấp nhận các khối. Các quy tắc này ngầm buộc các node phải xây dựng một khối tuân theo các quy tắc, nếu không thì khối đó sẽ không được các node khác trong mạng chấp nhận.
Khối Iron Fish được chấp nhận nếu tiêu đề và nội dung của nó hợp lệ. Ở cấp độ cao, việc xác minh tiêu đề xác nhận rằng khối khá phức tạp về mặt backend bởi cần phải kiểm tra xem giá trị băm của nó thấp hơn mục tiêu về mặt số học, hay kiểm tra các node đã thực hiện chuyển đổi trạng thái một cách chính xác hay chưa bằng cách áp dụng các giao dịch trong khối đó vào hai cấu trúc dữ liệu toàn cục và cung cấp hai kết quả Merkels.
Tương tự, việc xác minh phần thân khối cũng có thể xác nhận tất cả các giao dịch trong khối đó là hợp lệ.
Thông tin cơ bản Token
Token Name: Iron Fish token.
Ticker: IRON.
Blockchain: Ethereum.
Token Standard: ERC20.
Coin mining: POW, Block time trung bình 60 giây
Token Type: Utility & Governance.
Total supply: 256,970,400
Circulating Supply: updating
Tiện ích token
Những người nắm giữ IRON sẽ được tham gia quyết định các thay đổi trong protocol.
IRON được sử dụng để quản trị giao thức. Nó khuyến khích sự tham gia từ những người nắm giữ token bằng cách đưa ra quyết định để giải quyết các vấn đề.
Team dev
Thuyền trưởng Elena Nadolinski sinh ra Volgograd, nước Nga, năm nay 29 tuổi. Cô được sinh trong gia đình có ba mẹ là kỹ sư phần mềm.
Năm 2014, cô chuyến đến Mỹ và lấy bằng khoa học máy tính. Cô từng làm việc cho Microsoft, AirBNB. Năm 2017 cô được mời tham dự một bữa tiệc sinh nhật của Juan Benet ở Palo Alto, California, một nhà phát triển Ethereum. Tại đây cô bắt đầu bắt gặp sự cởi mở của các nhà phát triển Blockchain và cô bắt tay xây dựng Iron Fish với sứ mệnh tạo ra sự riêng tư cho con người.
Đội ngũ dự án Iron Fish
Nói về Elena Nadolinski, Linda Xie giám đốc sản phẩm Coinbase trước đây cho rằng: “Tôi đã gặp @leanthebean khi tôi còn làm Coinbase và được yêu cầu tham gia một bữa ăn trưa để thuyết phục tuyển dụng một kỹ sư giỏi. Tôi đã bị thuyết phục khi gặp Elena. Mặc dù chúng tôi thuyết phục nhưng cô ấy không tham gia cùng chúng tôi. Cô ấy đang làm những việc vĩ đại hơn đó là mang lại sự riêng tư cho công chúng. Xin chúc mừng @ironfishcrypto!
Quỹ đầu tư
Iron Fish đã hoàn thành vòng gọi vốn Series A với 27.7M USD, với sự dẫn đầu của A16Z và Elad Gil, Sequoia, Electric Capital, Dylan Field, Alan Howard, Jeff Weiner (Next Play Ventures), MetaStable, A Capital, Divesh Makan (Iconiq), Do Kwon (Terra), Matt Luongo (Keep Network), Nathan McCauley (Anchorage), Arrington XRP
Roadmap: 4 Phase
Phase 0: Iron Fish Testnet đã launched April 6, 2021
Phase 1: Incentivized Testnet, đang diễn ra
Phase 2: Node Dashboard & Desktop Wallet
Phase 3: Multi-Asset & Bridge Suppo
Phase 4: Final Phase
Iron Fish là một chuỗi khối L1 với cơ chế đồng thuận POW tích hợp mã hoá ZKP để cung cấp các đảm bảo quyền riêng tư mạnh nhất có sẵn trên mọi giao dịch, ngay cả đối với các tài sản trên các chuỗi khác.
Nhược điểm:
– Nhà đầu tư, tổ chức vẫn còn thờ ơ với quyền riêng tư của mình nên hiện tại chưa thu hút mạnh, đặc biệt nhà đầu tư cá nhân.
– Rào cản phản đối từ các tổ chức chính phủ – Dự án chưa mainet, nhiều đối thủ đã có mặt trên thị trường như Secret Network, Keep Network.
Lời kết
Như vậy, BlockSolFi đã cung cấp cho anh em một cái nhìn tổng quan về dự án Iron Fish. Có điều gì về dự án này mà anh em thắc mắc không? Để lại comment để được BlockSolFi giải đáp nhé!
Tìm hiểu thêm về dự án tại: